Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một hoạt động không thể thiếu trong quản lý kinh doanh. Khi hàng hóa tồn kho quá lâu, lỗi mốt hoặc gặp phải các yếu tố thị trường bất lợi, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rủi ro giảm giá trị hàng hóa.
Để hạn chế tối đa thiệt hại và đảm bảo hiệu quả kinh doanh, việc lên kế hoạch dự phòng là vô cùng cần thiết. Bài viết này của DACO sẽ tìm hiểu chi tiết về dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Mục đích của dự phòng giảm giá là gì?
Trước khi giải thích công thức tính, doanh nghiệp cần hiểu dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì và mục đích của nó ra sao?
Khái niệm dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng mà doanh nghiệp trích lập để đối ứng với rủi ro giảm giá trị hàng hóa tồn kho so với giá gốc ghi sổ. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như: hàng hóa bị lỗi, hết hạn sử dụng, mẫu mã lỗi thời, hoặc biến động thị trường khiến giá bán giảm.
Hiện nay, các doanh nghiệp cần tuân thủ Điều 4 của Thông tư số 48/2019/TT-BTC về các điều khoản về việc dự trữ dự phòng.
Mục đích khi lập dự phòng giảm giá tồn kho
Mục đích của việc trích lập dự phòng này là để đảm bảo giá trị hàng tồn kho trên báo cáo tài chính phản ánh đúng thực tế, tránh tình trạng ghi nhận tài sản với giá trị quá cao so với giá trị có thể thu hồi được.
Khi trích lập dự phòng giảm giá tồn kho, doanh nghiệp sẽ ghi giảm giá trị hàng tồn kho và đồng thời ghi tăng khoản dự phòng. Số tiền trích lập này sẽ được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Việc trích lập dự phòng kịp thời giúp doanh nghiệp dự phòng rủi ro tài chính, đảm bảo tính trung thực và khách quan của báo cáo tài chính.
Lợi ích của việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
Có thể thấy việc lập dự phòng giảm giá là việc doanh nghiệp cần phải thực hiện. Nhưng liệu việc này có tác động gì đến quyết định đầu tư và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
Thực hiện đúng các quy định và chuẩn mực kế toán
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn là hoạt động kế toán quan trọng. Mục đích nhằm phản ánh chính xác giá trị tài sản tại thời điểm báo cáo tài chính.
Việc trích lập dự phòng phải được thực hiện một cách khách quan, thận trọng và có cơ sở khoa học. Qua đó, doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính mà còn phòng ngừa rủi ro phát sinh từ việc giảm giá trị hàng tồn kho.
Đảm bảo sự minh bạch
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh chính xác giá trị thực của hàng tồn kho trên báo cáo. Doanh nghiệp chủ động nhận diện và xử lý các rủi ro liên quan đến hàng tồn kho. Nhà đầu tư và đối tác có cái nhìn thực tế về tình hình tài chính công ty. Việc này giúp tăng độ tin cậy của thông tin kế toán và báo cáo tài chính. Các bên liên quan có thể đánh giá chính xác hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Dự phòng còn thể hiện cam kết của doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin trung thực.
Hỗ trợ quản lý tài chính
Lập dự phòng giảm giá tồn kho giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác giá trị tài sản. Qua đó nhà quản lý kho có thể đánh giá rủi ro tài chính từ hàng tồn kho. Việc này cải thiện độ tin cậy của báo cáo tài chính, hỗ trợ ra quyết định. Dự phòng còn giúp doanh nghiệp chuẩn bị nguồn lực cho tình huống xấu. Từ đó thúc đẩy quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn.
Hỗ trợ quản lý hàng kho toàn diện hơn
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác giá trị hàng hóa. Việc này cho phép nhà quản lý dự đoán và ứng phó với rủi ro giảm giá.
Dự phòng giảm giá tồn kho cũng hỗ trợ lập kế hoạch mua hàng và sản xuất hiệu quả hơn. Nhờ vậy thúc đẩy việc xử lý nhanh chóng hàng hóa chậm luân chuyển. Qua đó, doanh nghiệp tối ưu được chi phí lưu kho và vốn lưu động.
>>Xem thêm: Quản lý kho là gì?
Đối tượng cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp, việc quản lý hiệu quả hàng tồn kho giúp tối ưu hóa vốn lưu động. Tuy nhiên, một số mặt hàng có thể mất giá theo thời gian. Doanh nghiệp cần lập dự phòng giảm giá cho những hàng hóa này.
Đối tượng đầu tiên là hàng hóa lỗi thời, không còn phù hợp xu hướng. Tiếp theo là các sản phẩm bị hư hỏng do bảo quản kém. Nhóm thứ ba gồm hàng hóa chậm luân chuyển, tồn kho lâu ngày. Mặt hàng có thời hạn sử dụng ngắn cũng cần lưu ý.
Ngoài ra, hàng hóa bị lỗi sản xuất cần được trích lập dự phòng. Miễn là những loại hàng tồn kho ấy đáp ứng đủ điều kiện:
- Thuộc sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm làm Báo cáo tài chính hàng năm
- Có đủ các chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật
Tính mức dự phòng giảm giá hàng tồn như thế nào?
Tính mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một quá trình quan trọng trong kế toán để đánh giá chính xác giá trị của hàng tồn kho tại một thời điểm nhất định. Mức dự phòng này phản ánh sự chênh lệch giữa giá gốc ban đầu của hàng hóa và giá trị thực tế mà doanh nghiệp có thể thu hồi được khi bán chúng.
Công thức tính
Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Trong đó:
- Lượng hàng tồn kho thực tế: Là số lượng hàng hóa còn tồn lại trong kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc hàng tồn kho: Là giá trị ban đầu ghi nhận khi nhập kho. Xác định theo Chuẩn mực kế toán số 02 hàng tồn kho, ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá ước tính thu được khi bán hàng hóa, sau khi trừ đi tất cả các chi phí liên quan đến việc bán hàng. Xác định tại thời điểm làm Báo cáo tài chính hàng năm.
Ví dụ
Giả sử tại ngày 31/12/2023, một công ty có 100 sản phẩm A trong kho. Giá gốc của mỗi sản phẩm là 100.000 đồng. Tuy nhiên, do sản phẩm này đã lỗi thời hoặc có sản phẩm mới thay thế, công ty chỉ ước tính bán được mỗi sản phẩm với giá 80.000 đồng.
Mức trích dự phòng = 100 sản phẩm x 100.000 đồng/sản phẩm – 100 sản phẩm x 80.000 đồng/sản phẩm = 2.000.000 đồng.
Những cách hạch toán dự phòng giảm giá
Việc hạch toán dự phòng giảm giá hàng kho được quy định chi tiết trong các chuẩn mực kế toán. Dưới đây là các quy định hạch toán dự phòng giảm giá theo thông tư 200 và 133.
Hạch toán dự phòng giảm giá theo thông tư 200
Khi số dư dự phòng giảm giá tồn kho tại kỳ này cao hơn các kỳ trước, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản chênh lệch này vào giá vốn hàng bán. Cụ thể, sẽ có bút toán nợ tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán) và có tài khoản 2294 (Dự phòng giảm giá tồn kho).
Ngược lại, nếu số dư dự phòng giảm giá tồn kho tại kỳ này thấp hơn so với các kỳ trước, doanh nghiệp sẽ hạch toán khoản chênh lệch này vào tài khoản dự phòng. Bút toán sẽ là nợ tài khoản 2294 và có tài khoản 632.
Trong trường hợp hàng tồn kho hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc mất giá trị, doanh nghiệp sẽ hạch toán toàn bộ số dự phòng đã trích lập vào tài khoản dự phòng. Nếu tổn thất vượt quá số dự phòng, phần chênh lệch sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. Các tài khoản 152, 153, 155, 156 sẽ được sử dụng.
Khi doanh nghiệp chuyển đổi từ mô hình nhà nước sang công ty cổ phần, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn sẽ được chuyển sang tài khoản vốn đầu tư chủ sở hữu. Bút toán sẽ là nợ tài khoản 2294 và có tài khoản 411.
Hạch toán dự phòng giảm giá theo thông tư 133
Việc hạch toán dự phòng giảm giá tồn kho theo Thông tư 133 phụ thuộc vào so sánh giữa số dư dự phòng phải lập ở kỳ hiện tại và số dư đã trích lập ở các kỳ trước.
- Khi số dự phòng kỳ này lớn hơn: Phần chênh lệch sẽ được ghi tăng vào tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán), đồng thời cũng được ghi tăng vào tài khoản 2294 (Dự phòng giảm giá hàng tồn). Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã dự phòng chưa đủ cho những rủi ro giảm giá hàng hóa. Vì vậy cần phải bổ sung thêm vào giá vốn để phản ánh chính xác hơn tình hình thực tế.
- Khi số dự phòng kỳ này nhỏ hơn: Phần chênh lệch sẽ được ghi giảm ở cả tài khoản 632 và 2294. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã trích lập dự phòng quá nhiều so với thực tế cần thiết. Một phần dự phòng chuyển trở lại vào giá vốn, giảm chi phí hàng bán của kỳ hiện tại.
Kết luận
Có thể thấy lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp duy trì sức khỏe tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp nên sử dụng các công cụ hỗ trợ như hệ thống SEEACT-WMS của DACO để quản lý tồn kho hiệu quả hơn.
Đây là hệ thống quản lý kho chuyên nghiệp, ứng dụng hệ thống barcode/qrcode hiện đại nhất. Mỗi gói hàng đều được dán một mã Barccode/Qrcode riêng. Mỗi khi di chuyển hàng hay qua một quy trình nào đó trong kho, hệ thống quét mã tự động sẽ quét và tự động nhập thông tin, vị trí, tình trạng của gói hàng lên hệ thống quản lý kho. Từ đó, doanh nghiệp có thể:
- Thực hiện nghiệp vụ kho nhanh chóng, chính xác
- Quản lý hàng hóa tồn trong kho theo real-time
- Truy xuất hàng hóa chính xác
- Phân tích và báo cáo hiệu suất của các hoạt động trong kho
Hơn nữa, bằng cách tự động hóa các quy trình nhập/xuất/kiểm kê, giảm thiểu sai sót và lãng phí, SEEACT-WMS góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều, đáp ứng mọi tiêu chuẩn khắt khe.
>>Xem thêm: Hệ thống quản lý sản xuất SEEACT-MES tại nhà máy bao bì Châu Thái Sơn
————————————————————-
SEEACT-MES – NO.1 ON MES IN VIETNAM
Địa chỉ: Số 146, Đường Cầu Bươu, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội
Hotline: 0359.206.636
Email: seeact@dacovn.com
Website: www.seeact.vn